QUY CHUẨN PHÒNG CHÁY CHỮA CHÁY

QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
VỀ AN TOÀN CHÁY CHO NHÀ VÀ CÔNG TRÌNH

I. QUY ĐỊNH CHUNG

1.1. Phạm vi điều chỉnh

1.1.1. Quy chuẩn này quy định các yêu cầu chung về an toàn phòng cháy chữa cháy cho gian phòng; nhà và các công trình xây dựng (sau đây gọi chung là nhà). Bắt buộc áp dụng trong tất cả các giai đoạn xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa. Đồng thời quy định phân loại kỹ thuật về cháy cho các nhà, phần và bộ phận của nhà; cho các gian phòng, cấu kiện xây dựng và vật liệu xây dựng.

1.1.2. Các tiêu chuẩn và các yêu cầu về phòng cháy, chống cháy của các tài liệu chuẩn trong xây dựng phải dựa trên yêu cầu của Quy chuẩn này.

Cùng với việc áp dụng Quy chuẩn này, còn phải tuân theo các yêu cầu phòng cháy chống cháy. Quy định cụ thể hơn trong các tài liệu chuẩn khác được quy định áp dụng cho công trình. Khi chưa có các tài liệu chuẩn quy định cụ thể theo các yêu cầu của Quy chuẩn này. Việc sử dụng các quy định trong các tiêu chuẩn hiện hành cho đến khi được xét lại. Cũng như cho phép sử dụng các tiêu chuẩn hiện hành của nước ngoài trên nguyên tắc đảm bảo yêu cầu của Quy chuẩn này. Ngoài ra các quy định pháp luật của Việt Nam về phòng cháy, chữa cháy và áp dụng tiêu chuẩn của nước ngoài trong hoạt động xây dựng ở Việt Nam cũng được áp dụng.

Trong các tài liệu chuẩn hiện hành có liên quan về phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Khi có các quy định yêu cầu kỹ thuật cụ thể khác với yêu cầu của Quy chuẩn này, thì áp dụng quy định của Quy chuẩn này.

1.1.3. Các tài liệu thiết kế và tài liệu kỹ thuật của nhà, kết cấu; cấu kiện và vật liệu xây dựng. Tất cả đều phải nêu rõ các đặc tính kỹ thuật về cháy theo quy định quy chuẩn này.

1.1.4. Khi thiết kế và xây dựng nhà và công trình. Ngoài việc tuân thủ quy chuẩn này, còn phải tuân thủ các quy chuẩn và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật bắt buộc khác. Theo quy định của pháp luật hiện hành, như: quy hoạch, kiến trúc, kết cấu, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống điện, thiết bị điện, chống sét, hệ thống cấp nhiên liệu, tiết kiệm năng lượng, hệ thống thông gió, điều hoà không khí, cơ khí, an toàn sử dụng kính, tránh rơi ngã, va đập.

1.1.5. Trong một số trường hợp riêng biệt, Bộ Xây dựng chỉ cho phép thay thế một số yêu cầu của quy chuẩn này đối với công trình cụ thể khi có luận chứng gửi Bộ Xây dựng nêu rõ các giải pháp bổ sung, thay thế hoặc phải trình bày đủ các cơ sở tính toán để đảm bảo an toàn cháy cho công trình cụ thể này. Luận chứng này phải được thẩm duyệt bởi Cục Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn cứu hộ trước khi gửi Bộ Xây dựng.

1.1.6. Khi thay đổi công năng hoặc thay đổi các giải pháp bố trí mặt bằng – không gian và kết cấu của các nhà hiện hữu hoặc các gian phòng riêng của các nhà đó thì phải áp dụng quy chuẩn này và tài liệu chuẩn trong phạm vi những thay đổi đó.

1.1.7. Đối với nhà ở riêng lẻ cho hộ gia đình có chiều cao từ 06 tầng trở xuống hoặc có không quá 1 tầng hầm, không bắt buộc áp dụng quy chuẩn này mà thực hiện theo hướng dẫn riêng, phù hợp cho từng đối tượng nhà và khu dân cư.

Trường hợp chuyển đổi công năng sang các mục đích khác phải tuân thủ theo quy định của quy chuẩn này. Phải được cơ quan Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ có thẩm quyền thẩm duyệt đối với các công trình thuộc diện phải thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy.

1.2. Đối tượng áp dụng

Quy chuẩn này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng, quản lý và sử dụng nhà dân dụng và nhà công nghiệp trên lãnh thổ Việt Nam.

1.3. Tài liệu viện dẫn

Các tài liệu viện dẫn sau là cần thiết cho việc áp dụng quy chuẩn này. Trường hợp các tài liệu viện dẫn được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp dụng phiên bản mới nhất.

TCVN 3890:2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình. Trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.

TCVN 9310-4:2012 Phòng cháy chữa cháy – Từ vựng – Phần 4: Phương tiện chữa cháy.

TCVN 9310-8:2012 Phòng cháy chữa cháy – Từ vựng – Phần 8: Thuật ngữ chuyên dùng cho chữa cháy, cứu nạn và xử lý vật liệu nguy hiểm.

TCVN 9311-1:2012 Thử nghiệm chịu lửa – Các bộ phận kết cấu của tòa nhà – Phần 1 Yêu cầu chung.

TCVN 9311-3:2012 Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu toà nhà – Phần 3 Chỉ dẫn về phương pháp thử và áp dụng số liệu thử nghiệm.

TCVN 9311-6:2012 Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu toà nhà – Phần 6 Các yêu cầu riêng đối với dầm.

TCVN 9311-7:2012 Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu toà nhà – Phần 7 Các yêu cầu riêng đối với cột.

TCVN 9311-8:2012 Thử nghiệm chịu lửa các bộ phận kết cấu toà nhà – Phần 8 Các yêu cầu riêng đối với bộ phận ngăn cách đứng không chịu tải.

TCVN 9383:2012 Thử nghiệm khả năng chịu lửa – Cửa đi và cửa ngăn cháy.

1.4. Các quy định chung

1.4.1. Trong các nhà, khi thiết kế phải có các giải pháp kết cấu, bố trí mặt bằng – không gian và kỹ thuật công trình để đảm bảo khi xảy ra cháy thì:

– Nhà duy trì được tính ổn định tổng thể và tính bất biến hình trong một khoảng thời gian nhất định, được quy định bằng bậc chịu lửa của nhà.

– Mọi người trong nhà (không phụ thuộc vào tuổi tác và tình trạng sức khỏe) có thể sơ tán ra bên ngoài tới khu vực an toàn (sau đây gọi là bên ngoài) trước khi xuất hiện nguy cơ đe doạ tính mạng và sức khoẻ do tác động của các yếu tố nguy hiểm của đám cháy.

– Có khả năng cứu người.

– Lực lượng và phương tiện chữa cháy có thể tiếp cận đám cháy và thực hiện các biện pháp chữa cháy, cứu người và tài sản.

– Không để cháy lan sang các nhà bên cạnh, kể cả trong trường hợp nhà đang cháy bị sập đổ.

– Hạn chế các thiệt hại trực tiếp và gián tiếp về vật chất, bao gồm bản thân ngôi nhà và các tài sản bên trong nhà, có xét tới tương quan kinh tế giữa giá trị thiệt hại và chi phí cho các giải pháp cùng trang thiết bị kỹ thuật phòng cháy chữa cháy.

1.4.2. Trong quá trình xây dựng phải đảm bảo:

– Thực hiện các giải pháp phòng chống cháy theo thiết kế phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành và đã được thẩm duyệt theo quy định.

– Thực hiện các yêu cầu phòng cháy chữa cháy cho các công trình đang xây dựng. Các công trình phụ trợ và các quy định phòng cháy chữa cháy trong thi công xây lắp theo pháp luật về phòng cháy chữa cháy hiện hành.

– Trang bị các phương tiện chữa cháy theo quy định và trong trạng thái sẵn sàng hoạt động.

– Khả năng thoát nạn an toàn và cứu người, cũng như bảo vệ tài sản khi xảy ra cháy trong công trình đang xây dựng và trên công trường.

1.4.3. Trong quá trình khai thác sử dụng phải:

– Giữ nguyên cấu trúc, nội thất của nhà và khả năng làm việc của các trang thiết bị phòng cháy chữa cháy đúng với yêu cầu của thiết kế và các tài liệu kỹ thuật lập cho chúng.

– Thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy theo pháp luật hiện hành.

– Không được phép thay đổi kết cấu hay các giải pháp bố trí mặt bằng – không gian và kỹ thuật công trình mà không có thiết kế được phê duyệt theo quy định.

– Khi tiến hành sửa chữa, không cho phép sử dụng các cấu kiện và vật liệu không đáp ứng các yêu cầu của các quy chuẩn, tiêu chuẩn hiện hành.

Khi nhà được cấp phép ở điều kiện phải hạn chế về tải trọng cháy; về số người trong nhà hoặc trong bất kỳ phần nào của nhà. Thì bên trong nhà phải đặt thông báo về những hạn chế này ở những nơi dễ thấy. Còn bộ phận quản lý nhà phải thiết lập các biện pháp tổ chức riêng về phòng cháy chữa cháy và sơ tán người khi xảy ra cháy.

1.4.4. Khi phân tích tính nguy hiểm cháy của nhà; có thể sử dụng các tình huống tính toán dựa trên tương quan giữa các thông số. Sự phát triển và lan truyền các yếu tố nguy hiểm của đám cháy, việc sơ tán người và tổ chức chữa cháy.

Một số hình vẽ minh họa nội dung các quy định

I.1 Ngăn cách lối ra thoát nạn của tầng hầm với lối ra thoát nạn của các tầng xuống khi bố trí chung trong một buồng thang bộ (xem quy định 3.2.2)

Hình I.1 – Lối ra thoát nạn từ tầng hầm lên được bố trí thoát trực tiếp ra bên ngoài: a) hình ảnh tổng thể; b) bố trí mặt bằng

Hình I.2 – Lối ra thoát nạn từ tầng hầm lên được bố trí thoát vào sảnh tầng 1 sau đó có
lối đi riêng để thoát ra bên ngoài: a) hình ảnh tổng thể; b) mặt bằng

I.2. Bố trí phân tán các lối ra thoát nạn (xem quy định 3.2.8)

  1. a) Hai buồng thang bộ thoát nạn bố trí gần nhau nên không đảm bảo thoát nạn khi có đám cháy ở khu vực lân cận

  1. b) Hai buồng thang bộ thoát nạn bố trí xa nhau. Khi có đám cháy ở khu vực lân cận thì vẫn có thể thoát nạn qua buồng còn lại

Hình I.3 – Minh họa về bố trí phân tán các buồng thang bộ thoát nạn.

– Trường hợp a) bố trí không đúng nguyên tắc

– Trường hợp b) bố trí đúng nguyên tắc

 

Hình I.4 – Nguyên tắc nửa đường chéo mặt bằng khi bố trí phân tán các lối ra thoát nạn

  1. a) Nếu khoảng phân tán của lối ra thoát nạn L ≤ ½ D. Toàn nhà không được bảo vệ bằng hệ thống sprinkler thì không được coi là có 2 lối ra thoát nạn

  1. b) Nếu đường thoát nạn là một hành lang được bảo vệ bằng các bộ phận ngăn cháy. Thì khoảng phân tán của các lối ra thoát nạn có thể được đo dọc theo hành

Hình I.5 – Minh họa về nguyên tắc đảm bảo khoảng phân tán của lối ra thoát nạn đối
với mặt bằng một tầng nhà

I.3. Cầu thang và buồng thang bộ trên đường thoát nạn

I.3.1 Các loại cầu thang và buồng thang bộ thông thường (xem quy định 2.5.1)

Các loại cầu thang và buồng thang bộ thông thường
Các loại cầu thang và buồng thang bộ thông thường

CHÚ DẪN:

1- Cầu thang bộ loại 1 (cầu thang kín, trong nhà). Cầu thang bên trong nhà, được bao bọc kín bởi kết cấu buồng thang; cửa ra vào có khả năng chịu lửa (ngăn cháy). Tường phía ngoài có thể có lỗ mở.

2- Cầu thang bộ loại 2 (cầu thang bộ hở, trong nhà). Cầu thang bên trong nhà, không được bao bọc kín bởi kết cấu buồng thang; không gian cầu thang thông với các không gian khác của nhà.

3- Cầu thang bộ loại 3 (cầu thang bộ hở, ngoài nhà). Cầu thang nằm phía ngoài nhà và không có buồng thang.

4- Buồng thang bộ loại L1: Kết cấu bao bọc cầu thang bộ trong nhà; có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ mở lấy ánh sáng ở tường ngoài trên mỗi tầng.

5- Buồng thang bộ loại L2: Kết cấu bao bọc cầu thang bộ trong nhà; có khả năng chịu lửa (ngăn cháy), có lỗ mở lấy ánh sáng từ trên mái của buồng thang.

Hình I.6 – Ví dụ minh họa các dạng cầu thang bộ và buồng thang bộ thông thường

I.3.2 Một số buồng thang bộ không nhiễm khói loại N1

CHÚ DẪN:

  1. a) Khoảng đệm không nhiễm khói là một ban công.
  2. b) Khoảng đệm không nhiễm khói là một lôgia.
  3. c) Khoảng đệm không nhiễm khói là một sảnh chung nằm ở biên của nhà, đảm bảo yêu cầu về thông gió tự nhiên.
  4. d) Khoảng đệm không nhiễm khói qua một sảnh chung nằm sâu trong mặt bằng; nhưng có không gian đủ rộng để đảm bảo yêu cầu về thông gió tự nhiên.
  5. e) Khoảng đệm không nhiễm khói là một sảnh có thông gió tự nhiên với khoang lõm.
  6. f) Khoảng đệm không nhiễm khói là một sảnh ngăn khói có thông gió tự nhiên qua giếng đứng.
  7. g) Khoảng đệm không nhiễm khói là một sảnh chung nằm giữa các khối nhà và đảm bảo điều kiện lưu thông của không khí qua sảnh nhờ những lỗ thông trên hai tường đối diện

h), i), k) Khoảng đệm không nhiễm khói đi theo hành lang bên

Hình I.8 – Ví dụ minh họa về khoảng đệm không nhiễm khói dẫn vào buồng thang bộ loại N1

I.3.3 Buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2 và N3


Hình I.9 – Ví dụ minh họa buồng thang bộ không nhiễm khói loại N2 và N3

Bạn có thể xem thêm các thông tin về : 

–––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––––

CÔNG TY TNHH TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ VIỆT

Địa Chỉ Đăng Ký: Tây Hạ – Vũ Phúc – TP Thái Bình – Tỉnh Thái Bình
Địa Chỉ Văn Phòng : Quyết Tiến – Tây Sơn – Kiến Xương – Thái Bình.
☎️SĐT : 02273.544.666
☎️ Hotline : 0912.942.202
Email: nhaviet.tb@gmail.com

Website: https//:nhavietcons.vn

 

__________________________________________________________________________________________________________________________

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *